Ở bài viết trước xlogis.vn đã giới thiệu cách phân biệt giữa MBL và HBL để hiểu về các khái niệm cũng như cách phân biệt giữa 2 loại chứng từ này.
Các khác biệt căn bản của HBL và MBL (Master Bill of Lading và House Bill of Lading)
1. Mối quan hệ được điều chỉnh
MBL điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở thực tế và người gửi hàng (có thể là người gom hàng) trong khi HBL được điều chỉnh mối quan hệ người gửi hàng (chủ hàng) và người gom hàng (forwarder).
2. Chức năng thanh toán
Sau khi nhận được MBL, người gom hàng (forwarder) sẽ gửi nó cho đại diện của mình để nhận hàng, do đó nó không dùng để thanh toán. Còn HBL được gửi từ người gửi hàng đến người nhận hàng, quá trình này cũng chính là quá trình chuyển quyền sở hữu với lô hàng mà đi kèm với nó là thanh toán. HBL sẽ có tên trong bộ chứng từ thanh toán.
3. Thời điểm cấp HBL và MBL
HBL được cấp khi người gom hàng nhận hàng để chở còn MBL khi hàng được xếp lên tàu. (Trên thực tế, thường khi Hãng tàu/Người gom hàng cấp MBL cho forwarder, lúc đó forwarder sẽ dựa trên MBL để cấp HBL cho chủ hàng)
4. Tác động nguồn luật
MBL thường là vận đơn đường biển nên nó chịu tác động của quy tắc Hague, Hamburg,… còn HBL thì không.
5. Khác biệt về hình thức
– MBL có 1 dấu và chữ kí, HBL có thể có 2 (1 của người gom hàng và 1 có thể của người chuyên chở xác nhận việc đã xếp hàng lên tàu)
– MBL ghi cảng đi đến, HBL ghi nơi giao nhận
– Trên mặt MBL ghi tên, logo hãng tàu còn HBL ghi tên, logo người giao nhận
Bảng tóm tắt sự khác nhau giữa các chứng từ vận chuyển:
MAIN CONTENT |
MBL |
MBL SURRENDER (Telex Release) |
SEAWAY BILL |
HBL |
HBL SURRENDER (Telex Release) |
NOTE |
Phát hành bởi |
Người vận chuyển thực tế |
Người vận chuyển thực tế |
Người vận chuyển thực tế |
Forwarder |
Forwarder |
|
Shipper |
Forwarder |
Chủ hàng |
Chủ hàng |
Chủ hàng thông qua forwarder |
||
Chủ hàng |
Chủ hàng book trực tiếp hãng tàu |
|||||
Consignee |
Forwarder agent |
Người mua hàng thực tế |
Người mua hàng thực tế |
Chủ hàng thông qua forwarder |
||
Người mua hàng thực tế |
Chủ hàng thông qua forwarder |
|||||
Notify party |
Tên và địa chỉ của người nhận hàng hoặc ngân hàng mở L/C. |
Người mua hàng thực tế |
||||
When to use |
Theo thỏa thuận giữa chủ hàng và người mua hàng |
Cần giải phóng hàng nhanh mà không cần bill gốc. |
Cần giải phóng hàng nhanh mà không cần bill gốc; Không có chức năng giống như bill; Khi nhận hàng phải chứng minh đúng người nhận như trên Manifest; Không chuyển nhượng được; Không tốn phí TLX; Bank không chấp nhận seaway bill khi mở L/C; Chủ hàng và người mua thân tín. |
Forward phục vụ tốt hơn line; Tốn phí handling tại POD; Đôi khi O/F tốt hơn khi book trực tiếp qua line |
Cần giải phóng hàng nhanh mà không cần bill gốc.; Tốn phí handling tại POD; Đôi khi O/F tốt hơn khi book trực tiếp qua line |
Shipper book qua forwarder |
Chủ hàng tự theo dõi hàng tại cảng; Không tốn phí handling at POD. |
Cần giải phóng hàng nhanh mà không cần bill gốc.; Không tốn phí handling at POD. |
Cần giải phóng hàng nhanh mà không cần bill gốc; Không có chức năng giống như bill; Khi nhận hàng phải chứng minh đúng người nhận như trên Manifest; Không chuyển nhượng được; Không tốn phí TLX; Bank không chấp nhận seaway bill khi mở L/C; Chủ hàng và người mua thân tín.; Không tốn phí handling at POD. |
Chủ hàng book trực tiếp hãng tàu |
|||
Thông tin khác |
Giống nhau |